Điểm rủi ro doanh nghiệp

Điểm rủi ro doanh nghiệp

Điểm rủi ro doanh nghiệp cho biết xác suất vỡ nợ của một doanh nghiệp, được định nghĩa là ngừng hoạt động trong vòng 12 tháng tới. Thang điểm từ 0 đến 1000, với điểm số cao hơn thể hiện rủi ro vỡ nợ thấp hơn. Mỗi khoảng điểm tương ứng với một xác suất vỡ nợ (PD) được chuẩn hóa theo thang điểm chuẩn.

Hình 1: Điểm rủi ro doanh nghiệp
  • Điểm tổng (0–1000): điểm tại ngày cập nhật, điểm càng cao thể hiện rủi ro càng thấp.

  • Hạng rủi ro FG: từ FG-1 (rủi ro không đáng kể) đến FG-18 (đã vỡ nợ).

  • PD (Probability of Default): xác suất doanh nghiệp vỡ nợ trong 12 tháng.

  • Năm cáo cáo tài chính sử dụng để tính điểm: thường là năm liền trước năm tính điểm hoặc năm trước đó.

  • Phân khúc mô hình: phân loại rủi ro vỡ nợ chính xác hơn, phân vào 6 nhóm ngành theo lĩnh vực kinh doanh chính và quy mô doanh nghiệp theo BCTC năm gần nhất.

  • Hạn mức tín dụng thương mại khuyến nghị: số liệu dự đoán nợ thương mại cả năm, dựa trên tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh những năm gần đây, xác suất vỡ nợ, các yếu tố định tính về thông tin tiêu cực, nợ thuế.

  • Biểu đồ đi kèm: hiển thị điểm số và PD qua các kỳ (năm/quý/tháng), đồng thời so sánh với điểm trung vị phân khúc.

Ý nghĩa: Đây là thước đo chính, giúp người đọc nhanh chóng nhận diện mức rủi ro hiện tại và xu hướng biến động.

Thang đo và diễn giải rủi ro

Hình 2: Thang điểm và diễn giải rủi ro
  • Cung cấp bảng thang đo FG-1 đến FG-18 kèm diễn giải.

  • Mỗi hạng đi kèm với giá trị PD (%) để tham chiếu.

Ý nghĩa: Giúp người đọc hiểu mức rủi ro tương ứng với điểm số, dễ dàng so sánh điểm số của các doanh nghiệp thuộc phân khúc khác nhau.

Cấu trúc điểm rủi ro

Hình 3: Cấu trúc điểm rủi ro

Chia các yếu tố rủi ro thành ba nhóm:

  • Rủi ro tài chính

  • Rủi ro phi tài chính cấp độ doanh nghiệp

  • Rủi ro phi tài chính cấp độ ngành

Ý nghĩa: Cho biết nhóm yếu tố nào có ảnh hưởng lớn nhất đến điểm số rủi ro doanh nghiệp.

Phân tích chi tiết theo chỉ số

Phần các nhân tố rủi ro này nêu bật các nhân tố chính ảnh hưởng đến điểm rủi ro của một công ty, được hỗ trợ bởi các chỉ số chuẩn hóa để so sánh với phân khúc mô hình tương ứng. Điều này giúp làm rõ và khách quan hơn trong việc đánh giá mức độ rủi ro tương đối. Cấu trúc này làm nổi bật các yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất và vị thế tương đối của doanh nghiệp so với phân khúc mô hình trong từng nhóm chỉ tiêu là cao hơn hay thấp hơn.

Hình 4: Phân tích theo nhân tố rủi ro
  • Chỉ số tài chính: hệ số tăng trưởng, lợi nhuận, hiệu quả hoạt động, thanh khoản, đòn bẩy, dòng tiền, quy mô.

  • Chỉ số phi tài chính – cấp độ doanh nghiệp: lịch sử hoạt động, quy mô, tuân thủ pháp lý, thông tin tin tức.

  • Chỉ số phi tài chính – cấp độ ngành: xu hướng nhập khẩu, xu hướng xuất khẩu, tỷ lệ doanh nghiệp ngừng hoạt động, tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động trở lại, tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới.

Mỗi chỉ số được trình bày với: điểm số, mức ảnh hưởng (%), trung vị, đóng góp so với phân khúc. Trong đó:

  • Điểm số: được tính toán cho từng yếu tố riêng lẻ của công ty, được nhóm thành các yếu tố cấp cao hơn để nhằm mục đích giải thích.

  • Mức ảnh hưởng: trọng số tác động của từng yếu tố lên điểm rủi ro. Giá trị càng cao cho thấy ảnh hưởng càng mạnh.

  • Trung vị: giá trị trung vị của phân khúc các doanh nghiệp tương tự, được dùng làm mốc tham chiếu để so sánh vị thế của công ty.

  • Đóng góp so với phân khúc: chênh lệch giữa điểm số của công ty và trung vị phân khúc các doanh nghiệp tương tự, thể hiện yếu tố đó đang cải thiện (dấu dương) hay làm xấu đi (dấu âm) điểm trung vị của phân khúc.

So sánh với kỳ đánh giá khác:

Chức năng so sánh điểm số rủi ro theo từng nhân tố giữa hai kỳ tùy chỉnh:

  • Thể hiện giá trị kỳ so sánh và kỳ cơ sở, kèm mức thay đổi giữa hai kỳ (màu xanh - cải thiện, màu đỏ - suy giảm).

Hình 5: So sánh điểm số rủi ro theo từng nhân tố giữa hai kỳ tùy chỉnh

Ý nghĩa: Giúp nhận diện rõ yếu tố nào khiến điểm số doanh nghiệp cao hoặc thấp, thêm chiều so sánh của mỗi yếu tố với phân khúc các doanh nghiệp tương tự, đồng thời nhận diện xu hướng cải thiện hay suy giảm rủi ro theo từng yếu tố.

Mức đóng góp so với phân khúc

Biểu đồ thể hiện từng yếu tố góp phần kéo điểm tăng hoặc giảm so với trung vị phân khúc các doanh nghiệp tương tự.

Hình 6: Mức đóng góp tương đối so với phân khúc

Nhận xét tổng hợp

Hình 7: Nhận xét
  • Tóm tắt điểm số hiện tại so với năm trước, xu hướng tăng hoặc giảm.

  • Làm nổi bật các chỉ tiêu then chốt.

  • Đưa ra đánh giá định tính: doanh nghiệp đang ở tình trạng nào so với phân khúc các doanh nghiệp tương tự.

Ý nghĩa: Cái nhìn tổng quan cho người đọc nắm rõ hơn về xu hướng, tác nhân ảnh hưởng điểm số, vị thế so với phân khúc.

Cấu trúc kỳ hạn xác suất vỡ nợ

Cấu trúc kỳ hạn của Xác suất vỡ nợ (PD) thể hiện xác suất suất ước tính mà một doanh nghiệp có thể rơi vào trạng thái vỡ nợ trong thời hạn khác nhau trong tương lai. Cấu trúc này minh họa sự biến động rủi ro vỡ nợ trong cả ngắn và dài hạn, cung cấp góc nhìn định hướng tương lai về mức độ rủi ro. Đồng thời, cấu trúc này cũng bao hàm các điều chỉnh vĩ mô nhằm phản ánh các thay đổi trong môi trường kinh tế, từ đó hỗ trợ cho việc đánh giá rủi ro trong tương lai.

Hình 8: Cấu trúc kỳ hạn của xác suất vỡ nợ dự báo
  • Bảng thể hiện xác suất vỡ nợ (PD) theo năm (1–35 năm) tương ứng với phân khúc của doanh nghiệp, xét đến xác suất chuyển hạng rủi ro trong lịch sử của doanh nghiệp trong cùng phân khúc và thay đổi của các yếu tố kinh tế vĩ mô trong tương lai.

  • Cho phép đánh giá rủi ro ngắn hạn và dài hạn.

Ý nghĩa: Hỗ trợ việc ra quyết định tín dụng theo kỳ hạn, đánh giá rủi ro trong tương lai có phụ thuộc vào điều kiện kinh tế vĩ mô theo chuẩn mực kế toán quốc tế - IFRS 9.

Phân phối điểm số

Hình 9: Phân phối điểm số
  • Cung cấp biểu đồ phân phối điểm số theo ba chiều:

  1. Ngành theo phân loại VSIC cấp 3 mà doanh nghiệp kinh doanh chính.

  2. Quy mô doanh nghiệp (siêu nhỏ, nhỏ và vừa, lớn).

  3. Phân khúc mô hình.

  • Biểu đồ thể hiện tần suất phân bổ các hạng rủi ro FG-1 đến FG-17 tại kỳ cập nhật điểm mới nhất, chỉ tính các doanh nghiệp đang hoạt động.

Ý nghĩa: Giúp người đọc nhanh chóng xác định doanh nghiệp đang ở đâu trong phân phối chung, từ đó đánh giá vị thế rủi ro tương đối của doanh nghiệp so với các nhóm tham chiếu quan trọng.

Last updated